A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Tác dụng chữa bệnh của Trần bì

Trong y học cổ truyền, trần bì là vị thuốc đầu tay trong điều trị các bệnh lý tiêu hóa. Hiện nay trần bì được ứng dụng rộng rãi trong các sản phẩm chăm sóc sức khỏe nhờ tính đa dạng trong công dụng hỗ trợ điều trị. 

Trần bì không phải tên của một loại cây. Đây là tên một vị thuốc lấy từ vỏ cam quýt chín có tên khoa học là Citri Reticulatae Pericarpium (CRP) – pericarpium citri reticulatae (PCR).

Theo y học cổ truyền tên “trần bì” bao gồm “trần = cũ, lâu năm..”, “bì = vỏ” ý nói loại vỏ để lâu năm. Trần bì khô để càng lâu càng tốt, có loại 3 năm, 5 năm, 10 năm thậm chí 30 năm. Có loại trần bì giữ nguyên cỏ lớp vỏ trắng phía trong. có loại thì bỏ chỉ giữ lại lớp vỏ mỏng bên ngoài. Mỗi loại sẽ có tác dụng khác nhau. Ngoài ra còn có thanh bì cũng là vị thuốc lấy từ vỏ cam quýt nhưng là loại còn non, xanh. Tác dụng cũng khác nhiều so với trần bì.

Từ hàng ngàn năm ở Trung Quốc, trần bì đã được sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng để điều trị buồn nôn , nôn, khó tiêu , thiếu máu, tiêu chảy, ho, long đờm, v.v. CRP có tác dụng dược lý rộng rãi như có tác dụng có lợi cho hệ tim mạch, tiêu hóa và hô hấp, kháng u, chống oxy hóa và chống viêm; và tác dụng bảo vệ gan và thần kinh.

Trần bì tốt cho tiêu hóa và hô hấp. Là vị thuốc cay, thơm, hơi đắng và tính ôn. Để nguyên phần cùi trắng thì có tác dụng bổ tỳ vị, điều hòa trung tiêu, lý khí. Bỏ phần cùi trắng thì có tác dụng tiêu đờm, trị ho.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng trần bì có tác dụng kép trong việc thúc đẩy nhu động đường tiêu hóa và ức chế co thắt cơ trơn đường ruột. Tác dụng hai chiều này có thể làm thay đổi chức năng đường tiêu hóa bằng cách ảnh hưởng đến sự bài tiết của các cơ quan tiêu hóa và tác động trực tiếp lên cơ trơn của ruột.

Synephrine có thể thúc đẩy chuyển động đường tiêu hóa bằng cách tăng nồng độ acetylcholine và motilin và giảm nồng độ chất P (SP) và peptide đường ruột. Hesperidin có thể thúc đẩy sự di chuyển của đường tiêu hóa bằng cách tăng lượng gastrin và giảm mức độ acetylcholine, motilin, chất P và peptide đường ruột. Ngoài ra, chiết xuất ethyl acetate có chứa polymethoxy flavones cũng có tác dụng thúc đẩy nhu động đường tiêu hóa. Năm 2020 nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc khẳng định về sự kết hợp giữa trần bì với mộc hương có hiệu quả rõ rệt trong điều trị táo bón.

Trần bì với các bệnh rối loạn chuyển hóa và béo phì

Ức chế lipase tuyến tụy là một cách tiếp cận hấp dẫn để điều trị béo phì và các rối loạn chuyển hóa khác. Các chất phytochemical tự nhiên là nguồn ức chế lipase đầy hứa hẹn.

Năm 2018, một nghiên cứu của Đại học Dược Trung Quốc về trần bì được đăng tải trên Tạp chí Phytomedicine,. Trong nghiên cứu này, các nhà khoa học nhận thấy Flavonoid có tương quan thuận với các hoạt động chống lipase của trần bì, và polymethoxyflavone đóng một vai trò quan trọng trong tác dụng hạ lipid máu của trần bì Nobiletin có thể là chất ức chế lipase tiềm năng nhất có trong CRP.

Kháng khuẩn

Ngoài hoạt tính chống oxy hóa, Trần bì còn được phát hiện có khả năng kháng khuẩn tốt. Sáu chủng vi sinh vật bao gồm Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Enterococcus faecalis, Salmonellatyphi và Enterobacter cloacae đã được sử dụng trong các thử nghiệm của Đại học y học cổ truyền Quảng Châu – 2007. Hesperidin có trong trần bì có phổ kháng khuẩn rộng, và tác dụng kháng khuẩn cũng được thể hiện trong các xét nghiệm. Ngoài Hesperidin thì Tangeretin và Nobiletin cũng có hoạt tính kháng khuẩn nhưng thấp hơn.

Cũng trong nghiên cứu này một lần nữa các nhà khoa học tái khảng định Hesperidin, Tangeretin và Nobiletin đều có hoạt động chống oxy hóa ở một mức độ nào đó trong tất cả các phương pháp được thử nghiệm.

Chống viêm thần kinh

Ức chế quá trình viêm thần kinh qua trung gian kích hoạt microglial đã trở thành mục tiêu thuyết phục cho sự phát triển của thực phẩm chức năng để điều trị các bệnh thoái hóa thần kinh. Hesperidin là flavonoid chủ yếu nhất trong trần bì, tiếp theo là tangeretin và nobiletin. Ở mức 2  mg / ml, chiết xuất trần bì làm giảm tiết NO, TNF-α, IL-1β và IL-6 do lipopolysaccharide gây ra lần lượt là 90,6%, 80,2%. Nhìn chung, trần bì có khả năng chống viêm thần kinh mạnh mẽ, được cho là do tác dụng chung của hesperidin, nobiletin và tangeretin. Đây là kết luận được Đại học công nghệ y dược Nguyên Bội – Đài loan công bố năm 2013.

Một số lưu ý khi sử dụng trần bì

Theo quan niệm đông y, những đối tượng sau không nên dùng trần bì:

- Âm hư, dương hư, chứng thoát

- Người âm hư ho khan không có đờm, thổ huyết không dùng Trần bì.

 

 

Nguồn: Tổng hợp từ Internet


Tin liên quan